• Device: 090 938 1187
  • Service: 090 777 1187
  • info.ips@ipsvn.com.vn
  • www.ipsvn.com.vn

Ung thư thận

Ung Thư Thận 

Ung thư thận hay ung thư tế bào thận là một loại bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong ống thận. Ung thư thận chiếm khoảng 1-2% tổng số các ca ung thư tại Singapore, ảnh hưởng đến khoảng 3.4 người trong số 100,000 đàn ông và 1.2 người trong số 100,000 phụ nữ.

Căn bệnh này đang trở nên phổ biến trong những năm gần đây, với số lượng các ca bệnh được phát hiện tăng khoảng 2-3% một năm. Các ca bệnh này thường được phát hiện vô tình khi kiểm tra siêu âm hoặc chụp CT cho các vấn đề khác không liên quan.

Nguyên Nhân

Như các bệnh ung thư khác ở người, ung thư thận là một bệnh phổ biến đối với người cao tuổi, khoảng hai trong số ba người mắc bệnh trên 65 tuổi. Ung thư thận hiếm gặp ở những người dưới 50 tuổi.

Trong hầu hết các trường hợp, không thể biết chính xác nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên có một số yếu tố ảnh hưởng:

  • Hút thuốc: Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh gấp đôi so với người không hút thuốc.
  • Tiếp xúc với một số hóa chất: Người lao động tiếp xúc với hóa chất như thuốc nhuộm aniline và các kim loại nặng có nguy cơ cao hơn bình thường.
  • Béo phì.
  • Bệnh thận ở giai đoạn cuối đòi hỏi phải chạy thận.
  • Lạm dụng thuốc giảm đau như paracetamol, và các thuốc chống viêm non-steroid (NSAID) như ibuprofen và aspirin.

Ung thư thận do di truyền. Hầu hết những người bị ảnh hưởng có một dạng bệnh ung thư thận đơn phát hoặc không di truyền. Một dạng di truyền của bệnh ung thư thận thường xảy ra ở những nhóm nhỏ bệnh nhân (ít hơn 5% so với tổng số bệnh nhân) do có những gen bị lỗi. Tình trạng di truyền này gây nên bệnh ung thư thận bao gồm hội chứng Von Hippel-Lindau (VHL), bệnh sơ cứng ống thận, hội chứng Birt-Hogg-Dube, ung thư tế bào trong và tế bào kẽ của thận.

Triệu chứng

Phần lớn những người có bệnh ung thư thận được chẩn đoán khi họ đang kiểm tra vấn đề sức khỏe khác, thậm chí không có triệu chứng cụ thể liên quan đến căn bệnh này. Ung thư thận được phát hiện theo cách này thường nhỏ và ở giai đoạn đầu. Mặt khác, khoảng một phần ba bệnh nhân được phát hiện muộn khi bệnh đã ở giai đoạn bệnh đã phát triển.

Các triệu chứng thông thường của ung thư tế bào thận bao gồm :

  • Có máu trong nước tiểu
  • Có một khối u trong ổ bụng
  • Đau ở bên sườn mà không khỏi
  • Kém ăn hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân

Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp)

Chẩn đoán

Các xét nghiệm để xác nhận sự hiện diện và mức độ của bệnh ung thư thận bao gồm :

  • Siêu âm hoặc quét chụp cắt lớp (CT scan). Hình ảnh chi tiết của thận hiển thị kích thước, tính chất và mức độ lan tỏa của các khối u thận.
  • Sinh thiết thận. Các mẫu mô thận được lấy ra và kiểm tra dưới kính hiển vi để xác nhận sự hiện diện của tế bào ung thư.

Nội soi bàng quang. Một ống nhỏ (cystoscope) được đưa từ lối vào niệu đạo trên dương vật. Dụng cụ bao gồm một hệ thống ống kính và đèn chiếu sáng giúp bác sĩ nhìn thấy bên trong niệu đạo, tuyến tiền liệt và bàng quang để xác định khối u ở những bênh nhân u thận hay có máu trong nước tiểu.

Điều trị

1.Ung thư giai đoạn đầu: Các phương án điều trị ung thư giai đoạn đầu

Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân có khối u thận phù hợp với việc phẫu thuật. Mức độ phẫu thuật có thể được phân loại thành hai nhóm điều trị :
a.Cắt bỏ thận từng phần (Partial Nephrectomy) loại bỏ khối u ở bờ các tổ chức bình thường, giữ phần còn lại của thận không bị ảnh hưởng.
b. Cắt bỏ thận hoàn toàn(Radical nephrectomy) Toàn bộ thận, bao gồm cả khối u được lấy ra.
Cắt bỏ thận từng phần được thực hiện khi khối u nhỏ hoặc người bệnh chỉ còn lại một bên thận hoặc bị suy giảm chức năng thận. Cắt bỏ thận hoàn toàn được thực hiện khi khối u đã lớn và rất gần với các mạch máu hoặc niệu quản.
Phẫu thuật thận có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các phẫu thuật nội soi mở thông thường hoặc hỗ trợ kỹ thuật robot, tùy thuộc vào đặc điểm khối u thận và mức độ thích ứng của từng bệnh nhân.

Cắt bỏ u bằng tần số vô tuyến (Radiofrequency ablation-RFA)

Đây là một kỹ thuật sử dụng năng lượng nhiệt để phá hủy các tế bào khối u.

Theo dõi tích cực (Active surveillance)
Các bệnh nhân có khối u thận nhỏ sẽ được lựa chọn để theo dõi chặt chẽ với việc scan thận để đánh giá tốc độ tăng trưởng hoặc các thay đổi của khối u.
Kỹ thuật cắt bỏ u bằng tần số vô tuyến (RFA) và theo dõi tích cực áp dụng cho bệnh nhân cao tuổi với nhiều vấn đề về sức khỏe, không phù hợp với việc phẫu thuật.

Chỉ cần một quả thận để sống một cuộc sống bình thường, do đó hầu hết những người phẫu thuật loại bỏ một bên thận không cần phải chạy lọc thận. Bác sĩ điều trị sẽ tư vấn cho bạn về những rủi ro của việc suy giảm chức năng thận sau khi phẫu thuật. Điều này phụ thuộc vào các yếu tố như bệnh tiểu đường, huyết áp cao và người lớn tuổi.

2. Ung thư thận giai đoạn sau
Đối với những bệnh nhân ở giai đoạn cuối với tế bào ung thư di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, phẫu thuật cắt bỏ thận kết hợp với phương pháp trị liệu tổng thể (systemic therapy) được lựa chọn để điều trị ung thư thận giai đoạn cuối.
Phương pháp điều trị một cách hệ thống (systemic treatment) ở nhóm bệnh nhân này bao gồm :

  • Điều trị có chủ đích (Targeted therapy). Sử dụng các loại thuốc có tác động trực tiếp đến lộ trình tăng trưởng của các tế bào ung thư.
  • Liệu pháp miễn dịch. Sử dụng thuốc đẩy mạnh phòng vệ của hệ miễn dịch đối với tế bào ung thư.

Nếu bạn không đủ điều kiện để tiến hành phẫu thuật, liệu pháp miễn dịch hoặc điều trị có chủ đích (targeted therapy) có thể được áp dụng để kiểm soát bệnh. Việc phẫu thuật sẽ được cân nhắc để tiến hành hoặc không trong tương lai, tùy thuộc vào phản ứng của bạn với việc điều trị. Các bệnh nhân phát hiện muộn với tình trạng bệnh ở giai đoạn sau (advanced stage) có thể yên tâm bởi các phương thức chữa bệnh tự chọn.

Scroll to Top